Trong các tranh chấp liên quan đến hợp đồng bất động sản, việc tìm kiếm dịch vụ về tư vấn đầu tư bất động sản chuyên nghiệp của công ty luật là chìa khóa quan trọng cho mọi quyết định đầu tư thành công. Unilaw, với uy tín và kinh nghiệm lâu năm, cung cấp dịch vụ hiệu quả thông qua về soát xét các hợp đồng bất động sản. Sau đây, Unilaw xin giới thiệu một mẫu hợp đồng liên quan đến bất động sản mà các công ty bất động sản có thể tham khảo.
Công ty tư vấn bất động sản A hiện có thỏa thuận dịch vụ theo hợp đồng đang có hiệu lực và sẽ hết hạn vào ngày 30 tháng 6 năm 2006 (Thỏa Thuận Trước Đây). Hợp Đồng Tư Vấn Đầu Tư Bất Động Sản này (“Hợp Đồng”) giữa công ty tư vấn bất động sản A và Ngân hàng B, N.A có hiệu lực vào 15 tháng 7 năm 2002. Hợp Đồng này thay thế cho Thỏa Thuận Trước Đây. Thỏa thuận Trước Đây điều chỉnh việc thanh toán và bồi hoàn cho Bên A trong giai đoạn trước ngày 15 tháng 7 năm 2002.
BỐI CẢNH HỢP ĐỒNG:
XÉT RẰNG, Bên B là người được ủy thác của Ngân hàng B. N.A. Bên B là một công ty ủy thác tài sản được thành lập và quản lý theo tuyên bố ủy thác sửa đổi ngày 6 tháng 10 năm 1996 (Thỏa Thuận Ủy Thác);
XÉT RẰNG, Quỹ là một quỹ ủy thác chung để đầu tư tập thể vào các khoản đầu tư liên quan đến bất động sản (Đầu Tư Bất Động Sản) có nguồn vốn từ tài sản hưu trí, lương hưu hoặc các kế hoạch tương tự (Kế Hoạch Tham Gia); và
XÉT RẮNG, Bên B quyết định rằng cách tốt nhất đối với Quỹ là thuê Bên A cung cấp các dịch vụ nêu trong Hợp Đồng để thực hiện các giao dịch của Quỹ.
DO ĐÓ, NAY, các bên theo đây đồng ý như sau:
1. Chỉ định: Bên B chỉ định Bên A làm tư vấn đầu tư cho Quỹ về việc Đầu Tư Bất Động Sản.
2. Dịch vụ:
(a) Bên A tư vấn cho Bên B khai thác Quỹ trong việc Đầu Tư Bất Động Sản mà Bên B mong muốn trong tương lai thực hiện thay mặt Quỹ.
(b) Bên B và Bên A cùng lập một kế hoạch kinh doanh năm nhằm giải quyết các mục tiêu và mục đích của Bên B trong việc đầu tư của Quỹ mỗi năm. Kế hoạch được đệ trình cho Bên B không muộn hơn ngày 15 tháng 11 của năm trước. Ngoài ra, Bên A chuẩn bị và đệ trình cho Bên B những thông tin định giá, tài chính và các thông tin khác như được nêu trong Phụ lục III, mà có thể được sửa đổi, bổ sung theo thỏa thuận của các bên.
(c) Theo định kỳ, Bên A giới thiệu các bất động sản tiềm năng để Bên B xem xét nhằm đáp ứng yêu cầu của Quỹ. Khi xem xét các bất động sản tiềm năng, Bên A cần đánh giá xem liệu (i) khoản đầu tư bất động sản tiềm năng có phát sinh thuế thu nhập mà làm cho công ty đang sở hữu nó mất các ưu đãi thuế hay không và (ii) liệu bất kỳ giao dịch nào có thể ảnh hưởng xấu đến tình trạng miễn thuế của (các) công ty đang nắm giữ quyền sở hữu bất động sản đó hay không.
(d) Khi nhận được Thư Dự Định Đầu Tư Bất Động Sản Tiềm Năng, Bên A phải chuẩn bị Bản Tóm Tắt Đầu Tư để trình bày với Ban Đầu Tư BĐS (hoặc ban tương đương trong cơ cấu của Bên B) (gọi chung là “Ban ĐTBĐS”). Bản Tóm Tắt Đầu Tư phải gồm đầy đủ thông tin (mô tả dự án, phân tích thị trường, cân nhắc rủi ro / lợi nhuận, phân tích tài chính, cơ cấu giao dịch, v.v.) để Ban ĐTBĐS xem xét. Theo sự chấp thuận của Bên B, thông qua Ban ĐTBĐS, Bên A sẽ hoàn thành tất cả các dịch vụ về thẩm định giá, đàm phán và chuẩn bị tài liệu giao dịch thích hợp để thực hiện việc mua lại.
(e) Sau khi hoàn tất đàm phán và chuẩn bị tài liệu, Bên A đưa ra một khuyến nghị cho Bên B gồm mô tả thay đổi quan trọng kể từ khi đệ trình Bản Tóm Tắt Đầu Tư. Sau khi Bên B phê duyệt khuyến nghị, Bên A mới hoàn thành giao dịch đầu tư.
(f) Bên A phải lưu giữ hồ sơ về Bất Động Sản Đầu Tư và các hoạt động của mình tại văn phòng của Bên A. Bên B, đại diện ủy quyền có Bên B có quyền kiểm tra hồ sơ trong giờ làm việc bình thường. Bên A phải chuẩn bị báo cáo định kỳ về các hoạt động của mình và Bất Động Sản Đầu Tư khi được Bên B yêu cầu.
(g) Bên A sẽ đề xuất với Bên B, theo sự chấp thuận của Bên B, thẩm định viên, đại lý bảo hiểm và luật sư cung cấp dịch vụ cần thiết, phù hợp cho việc mua lại, sở hữu, phát triển, vận hành và xử lý Bất Động Sản Đầu Tư. Bên B có nghĩa vụ đảm bảo Quỹ sẽ thanh toán cho họ theo các điều khoản mà Bên A đã ký kết nhân danh Quỹ. Bên A có quyền thay mặt Quỹ lựa chọn và thuê các đại lý, kế toán, người cho vay, cố vấn kỹ thuật, môi giới, đại lý cho thuê, bảo lãnh, đại lý ký quỹ, giám sát, đại lý bảo hiểm, kiến trúc sư, kỹ sư, tư vấn xây dựng, người quản lý, nhà thầu xây dựng và những người khác cần thiết cho việc mua lại, sở hữu, phát triển, vận hành và định đoạt Bất Động Sản Đầu Tư. Bên B có nghĩa vụ đảm bảo Quỹ thanh toán cho những người hoặc tổ chức đó theo các điều khoản mà Bên A đã ký kết thay mặt Quỹ.
(h) Đối với việc bán Bất Động Sản Đầu Tư, Bên A cung cấp dịch vụ này và đưa ra các khuyến nghị cần thiết khi Bên B yêu cầu.
(i) Bên A phải hợp tác và hỗ trợ Bên B trong nỗ lực quảng bá Quỹ trong việc thực hiện Kế Hoạch Tham Gia hiện tại và tiềm năng
(j) Bên A sẽ cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản bất động sản thương mại thông thường và thường xuyên đối với Bất Động Sản Đầu Tư do Quỹ nắm giữ, bao gồm việc cho thuê và đàm phán hợp đồng thuê bất động sản.
(k) Bên A sẽ cung cấp các dịch vụ tương tự khác trong lĩnh vực chuyên môn khi Bên B yêu cầu. Nếu được cung cấp, nó sẽ được tính phí riêng.
3. Cung cấp Thông tin cho Bên A: Bên B sẽ thông báo cho Bên A Bất Động Sản Đầu Tư, các khoản tiền có sẵn hoặc dự kiến đầu tư của Quỹ. Ngoài ra, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A danh sách hiện tại Kế Hoạch Tham Gia vào Quỹ. Theo yêu cầu, Bên B sẽ cung cấp cho Bên A bất kỳ thông tin bổ sung nào cần thiết để Bên A thực hiện các nghĩa vụ của mình.
4. Ban chính sách và tài liệu thông tin: Bên B phải duy trì một Ban chính sách cho Quỹ. Ban chính sách có tối đa sáu thành viên. Nhiệm vụ và trách nhiệm do Bên B xác định. Trong thời gian Hợp Đồng có hiệu lực, hai thành viên của Ban Chính sách do Bên A đề cử. Các thành viên do Bên B bổ nhiệm và phục vụ cho đến khi từ chức hoặc bị thay thế. Việc Ban được bổ nhiệm hay thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ không làm giảm quyền kiểm soát và quyền hạn của Bên B trong việc quản lý Quỹ. Tất cả các tài liệu thông tin quan đến Quỹ do Bên B điều phối sẽ được gửi cho các thành viên của Ban. Ngoài ra, tất cả các tài liệu như vậy phải thể hiện rõ ràng rằng Bên A là tư vấn đầu tư cho Bên B liên quan đến Quỹ, và Bên B là Bên Nhận Ủy Thác của Quỹ.
5. Chiếm hữu tài sản: Bên A không có quyền chiếm hữu bất kỳ tài sản nào của Quỹ hoặc tài liệu nào chứng minh sở hữu các khoản đầu tư của Quỹ. Tất cả tài sản của Quỹ do Bên B nắm giữ và chịu trách nhiệm theo thỏa thuận giữ tài sản. Tất cả các khoản thanh toán, phân phối và các giao dịch khác bằng tiền mặt hoặc chứng khoán, cho dù liên quan đến Quỹ hoặc tài sản của chúng (bao gồm, nhưng không giới hạn, bất kỳ khoản tiền thuê hoặc thanh toán thế chấp hoặc biên lai nào) sẽ do Bên B thực hiện trực tiếp. Bên B có nghĩa vụ duy trì các hồ sơ cần thiết của MEPT. Bên B tuyên bố rằng hiện tại họ là một người quản lý tài sản chuyên nghiệp có trình độ chuyên sâu.
6. Tuân thủ luật: Bên A thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm của mình theo Hợp đồng này và có thể bị hạn chế thực thi các quyền của mình theo quy định của pháp luật, bao gồm nhưng không giới hạn xác định các giấy phép, chứng chỉ, phê duyệt và kiểm tra cần thiết. Nếu Bên A bị khiếu nại về việc không tuân thủ luật, Bên A phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho Bên B về khiếu nại đó.
7. Bảo mật: Bên A và Bên B đều đồng ý rằng thông tin nào của một bên và không công khai sẽ được coi là bảo mật đối với người nhận. Thông tin đó không được tiết lộ cho bên khác trừ trường hợp nêu dưới đây hoặc được sử dụng cho mục đích khác ngoài việc quản lý và điều hành Quỹ hoặc thực hiện theo quy định của Hợp đồng. Mỗi bên theo nguyên tắc thiện chí có thể bộc lộ cho cơ quan nhà nước và nhà đầu tư trong Kế Hoạch Tham Gia. Bên A sẽ thông báo cho Bên B trên cơ sở hiện tại về thông tin bộc lội cho nhà đầu tư trong Kế Hoạch Tham Gia, bất kể thông tin đó có độc quyền và bí mật như được mô tả trong tiểu mục này hay không. Các quy định của tiểu mục này về bảo mật vẫn tồn tại khi chấm dứt hoặc hết hạn Hợp đồng.
8. Loại bỏ Bên B với tư cách là Bên Nhận Ủy Thác: Trong thời hạn của Hợp đồng, Bên A không được (a) yêu cầu, khuyến khích nhà đầu tư trong Kế Hoạch Tham Gia bỏ phiếu hoặc ủng hộ việc loại bỏ Bên B với tư cách là Bên Nhận Ủy Thác hoặc thay thế Bên B bằng người được ủy thác khác, hoặc (b) yêu cầu, khuyến khích nhà đầu tư trong Kế Hoạch Tham Gia rút khỏi Quỹ; trừ khi Bên A tin rằng luật áp dụng hoặc nghĩa vụ ủy thác buộc phải làm như vậy; tuy nhiên, với điều kiện, ngoài quy định như được mô tả trong các mục (a) hoặc (b) ở trên, Bên A không bị cấm truyền đạt thông tin hoặc mối quan tâm nào cho nhà đầu tư trong Kế Hoạch Tham Gia hoặc Kế Hoạch Tham Gia tiềm năng của Quỹ rằng đó là thông tin quan trọng hoặc bắt buộc phải được tiết lộ cho nhà đầu tư trong Quỹ theo nguyên tắc thiện chí và công bằng. Việc bộc lộ như vậy được coi là vi phạm Mục 8 này.
9. Thù lao: Bên B tự chịu trách nhiệm thiết lập công thức tính phí cho Bên Tham Gia Quỹ và có thể thay đổi các khoản phí đó bất cứ lúc nào. Kể từ ngày Hợp Đồng này có hiệu lực, các khoản phí do Bên B thiết lập được mô tả trong Phụ lục I. Các khoản phí cho Bên A được mô tả trong Phụ lục II. Nếu Bên B, theo nguyên tắc thiện chí và sau khi tham khảo ý kiến với Bên A, xác định rằng nó nên thay đổi công thức tính phí, thì phí của Bên A chỉ được thay đổi theo tỷ lệ tương ứng trên căn cứ triển vọng.
10. Chi phí của Bên A: Bên A sẽ chịu mọi chi phí nội bộ và chi phí liên quan đến việc thực hiện các dịch vụ của mình, bao gồm, nhưng không giới hạn ở: lương nhân viên; di chuyển; ăn ở trong khi di chuyển; phí văn phòng (bao gồm cả phí điện thoại đường dài); bảo hiểm (trừ bảo hiểm đầu tư bất động sản); thuế; chi phí pháp lý, kế toán và các khoản phí chuyên môn khác liên quan đến các vấn đề nội bộ của Bên A (nhưng không phải là phí của các chuyên gia đó phát sinh trực tiếp đối với một Bất Động Sản Đầu Tư cụ thể, cho dù Bất Động Sản Đầu Tư đó có thực sự được Quỹ quyết định mua lại hay không. Mục đích của đoạn này là Bên A sẽ chỉ được bồi hoàn bằng phí của nó.
11. Hoạt động kinh doanh khác của Bên A: Không có gì trong Hợp đồng này được hiểu là hạn chế quyền của Bên A tiếp tục làm quản lý đầu tư hoặc cố vấn cho các khách hàng khác hoặc thực hiện thực hiện đầu tư cho bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khác.
12. Trách nhiệm và bồi thường: Bên A không chịu trách nhiệm với Bên B về lời khuyên đầu tư hoặc hành vi thiếu sót của Bên B đối với Quỹ. Bên B bồi hoàn và tránh cho Bên A mọi vụ kiện phát sinh từ những việc như vậy. Việc bồi hoàn gồm cả phí luật sư, chi phí hợp lý khác trừ trường hợp hành động hoặc thiếu sót nằm trong điều khoản miễn trừ hoặc việc bồi hoàn được coi là vi Hợp đồng, nguyên tắc thiện chí, trung thực, sơ suất hoặc thiếu thận trọng, coi thường nhiệm vụ của mình khi thực hiện các dịch vụ theo Hợp đồng này. Các quy định của đoạn này vẫn tồn tại khi chấm dứt hoặc hết hạn Hợp đồng.
13. Chuyển nhượng: Bên A và Bên B không được chuyển nhượng Hợp đồng nàymà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên kia, trừ trường hợp sáp nhập, mua lại hoặc tái cơ cấu. Bên A bảo đảm rằng, trong trường hợp mua lại, sáp nhập hoặc tái tổ chức, Bên A, sẽ không có thay đổi quan trọng bản chất hoặc chất lượng dịch vụ mà Bên A cung cấp cho Bên B. Tính liên tục và chất lượng dịch vụ do Bên A cung cấp cho Quỹ được bảo toàn bằng cách duy trì nhân sự cấp cao tại thời điểm Hợp đồng này có hiệu lực hoặc thay thế họ bằng một số lượng cá nhân có kỹ năng và kinh nghiệm tương đương. Trong phạm vi pháp luật cho phép, bên chuyển nhượng sẽ thông báo cho bên kia không ít hơn sáu mươi (60) ngày trước khi chuyển nhượng, hoặc thời gian thông báo có thể ngắn hơn nếu như các bên đồng ý.
14. Thừa nhận, Cam kết và Đảm bảo của Bên A: hiểu rằng Bên B dự định dựa vào cam kết và bảo đảm này, Bên A đảm bảo và đồng ý như sau:
Khi cung cấp các dịch vụ theo Hợp đồng, Bên A sẽ cử các cố vấn đầu tư chuyên nghiệp có trình độ liên quan đến các loại đầu tư tương tự và sẽ thực hiện theo cách phù hợp các yêu cầu trách nhiệm ủy thác của ERISA, đối với một cố vấn đầu tư, theo ERISA, là người ủy thác liên quan đến Quỹ.
Bên A là công ty tư vấn đầu tư đã đăng ký theo luật và sẽ duy trì ngành nghề này trừ khi các công ty tư vấn đầu tư bất động sản không còn được phép làm cố vấn đầu tư nữa. Bên A tuân thủ tất cả các khía cạnh trọng yếu theo quy định của luật hiện hành. Bên A sẽ cung cấp cho Bên B một bản sao giấy phép hành nghề. Bên A đã tuân thủ mọi quy định, đăng ký, hồ sơ, phê duyệt, ủy quyền, chấp thuận hoặc kiểm tra theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán, cơ quan chính phủ khác có thẩm quyền đối với các hoạt động của mình.
Nhân viên của Bên A, người chịu trách nhiệm thực hiện Hợp đồng là những cá nhân có kinh nghiệm trong việc đầu tư bất động sản và cũng có kinh nghiệm trong việc thực hiện các chức năng khác trong Hợp đồng.
Bên A sẽ kịp thời thông báo cho Bên B trong trường hợp có thay đổi trong việc kiểm soát cơ cấu của Bên A hoặc nếu Bên A là đối tượng của thủ tục tố tụng phá sản; hoặc bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán trong vụ tố tụng tòa án; hoặc thừa nhận bằng văn bản không có khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.
Bên A đã mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bảo hiểm ủy thác bao gồm bảo hiểm cho tài sản của Quỹ với số tiền 5.000.000 đô la mỗi lần xảy ra và 5.000.000 đô la cộng dồn. Bên A sẽ cung cấp cho Bên B trên (các) chứng nhận bảo hiểm cơ sở hàng năm cùng với một lá thư đặt ra (i) số tiền bảo hiểm, (ii) số chính sách, (iii) ngày hết hạn, (iv) duy trì và (v) tên người vận chuyển. Hơn nữa, Bên A thông báo bằng văn bản trước cho Bên B về bất kỳ sự chấm dứt hoặc giảm phạm vi bảo hiểm nào. Bên A sẽ thông báo cho Bên B ngay lập tức về bất kỳ khiếu nại nào được đưa ra về các lỗi, thiếu sót / bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bảo hiểm trách nhiệm ủy thác và bất kỳ khoản thanh toán tiền thu nào. Việc duy trì bảo hiểm như vậy sẽ không giải phóng Bên A khỏi bất kỳ nghĩa vụ hoặc trách nhiệm pháp lý theo Hợp đồng này.
Bên A cần kịp thời thông báo cho Bên B khi thừa nhận, tuyên bố, bảo đảm nêu trên không còn đúng nữa.
15. Bảo đảm của Bên B: hiểu rằng Bên A dự định dựa vào các bảo đảm này, Bên B cam kết, đảm bảo và đồng ý rằng: (i) mình là Bên Được Ủy Thác của Quỹ; (ii) Bên A đã được Bên B chỉ định hợp lệ để cung cấp tư vấn đầu tư cho Bên B để thực hiện công việc là Bên Được Ủy Thác của Quỹ; và (iii) Bên B đã gửi một bản sao Thỏa Thuận Ủy Thác cho Bên A để thuận tiện cho việc tham khảo, nhưng các quyền, quyền hạn và nghĩa vụ của Bên A sẽ chỉ được điều chỉnh bởi Hợp Đồng này mà không cần tham khảo các điều khoản của Thỏa Thuận Ủy Thác.
16. Cấu thành thỏa thuận:
(a) Hợp Đồng này (bao gồm các phụ lục và tài liệu tham chiếu kèm theo) tạo thành toàn bộ thỏa thuận giữa các bên về vấn đề này và thay thế tất cả các thỏa thuận, đề xuất, đàm phán bằng miệng hoặc bằng văn bản trước đây. Việc miễn trừ một vi phạm một thời điểm nhất định không có nghĩa là miễn trừ vi phạm xảy ra sau đó. Trừ khi được quy định rõ ràng,Hợp Đồng này chỉ có thể được sửa đổi nếu được lập thành văn bản và có chữ ký của các bên.
(b) Nếu bất kỳ một giao ước, thỏa thuận, điều khoản hoặc điều kiện của Hợp Đồng trái với quy định hoặc nguyên tắc của pháp luật hoặc bị vô hiệu, thì các giao ước, thỏa thuận, điều khoản hoặc điều kiện đó được xem như là bị tách riêng và không ảnh hưởng đến hiệu lực các điều khoản khác hoặc quyền của các bên trong Hợp đồng này. Các tiêu đề chỉ để thuận tiện cho việc tham chiếu và không ảnh hưởng đến việc giải thích Hợp Đồng.
(c) Mọi tham chiếu đến điều khoản của Bộ luật và quy định pháp luật khác được coi là bao gồm tham chiếu đến điều khoản bổ sung, thay thế điều khoản đó.
(d) Hợp đồng này được điều chỉnh, giải thích và thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
(e) Hợp đồng này được lập thành một số bản, mỗi bản có giá trị như nhau.
17. Mối quan hệ của các bên: Mối quan hệ giữa các bên trong Hợp đồng này là quan hệ của các nhà thầu độc lập nhau, không phải là đối tác, liên doanh hoặc đại lý. Không có điều khoản nào trong Hợp Đồng này được hiểu là bắt buộc Quỹ phải nhận dịch vụ và thanh toán phí cho Bên A và Bên A xác nhận rằng nó chỉ ký với Bên B chứ không phải Quỹ để nhận thanh toán các khoản tiền phải trả theo Hợp đồng.
18. Lưu ý: Bất kỳ thông báo, báo cáo hoặc thông tin liên lạc trong Hợp Đồng này phải được lập bằng văn bản, trừ phi phương thức khác do các bên chấp nhận như thư điện tử. Địa chỉ được gửi như sau:
19. Chấm dứt:
(a) Trừ khi được quy định trong phần 19 (b), thời hạn của Thỏa thuận này sẽ bắt đầu vào ngày 15 tháng 7 năm 2002 và sẽ tiếp tục cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2012, (Thời Hạn Ban Đầu). Thời Hạn Ban Đầu được tự động gia hạn vào ngày 30 tháng 6 năm 2012 và vào mỗi ngày kỷ niệm hai năm ngày 30 tháng 6 năm 2012 trong hai (2) năm nữa (đến ngày 30 tháng 6 của năm sau hai năm kể từ ngày gia hạn đó). Điều Khoản Ban Đầu được gia hạn như vậy được gọi là Điều Khoản Gia Hạn.
(b) Trước khi Hợp Đồng này hết hạn:
(i) Một trong hai bên có thể chọn chấm dứt nếu bên kia là đối tượng của thủ tục tố tụng theo quy định của luật phá sản; là đối tượng của các thủ tục thanh lý hoặc mất khả năng thanh toán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; bị xét xử mất khả năng thanh toán tại tòa án hoặc cơ quan tài phán; thực hiện một nhiệm vụ chung vì lợi ích của các chủ nợ; hoặc thừa nhận bằng văn bản không có khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.
(ii) Một trong hai bên có thể chấm dứt nếu bên kia vi phạm nghiêm trọng Hợp Đồng, hoặc cam kết trước Hợp Đồng, hoặc có một hành động, thiếu sót, sơ suất hoặc thiếu thận trọng mà không được khắc phục trong khoảng thời gian ba mươi (30) ngày sau ngày thông báo văn bản được gửi đến bên vi phạm. Vi phạm vật chất nêu trong phần 19 này bao gồm, nhưng không giới hạn các vi phạm vật chất của Bên A nêu trong Phần 8 và Phần 2 Hợp đồng này.
(iii) Hợp Đồng chấm dứt (A) vào thời điểm thanh lý MEPT nếu Quỹ chấm dứt theo Mục 8.3 của Thỏa Thuận Ủy Thác hoặc (B) vào thời điểm Bên B từ bỏ, từ chức, ngừng làm người ủy thác của Quỹ trừ trường hợp nếu (x) Bên B không làm Người Được Ủy Thác do bị mua lại và người mua lại trở thành Người Được Ủy Thác của Quỹ, hoặc (y) Người Được Ủy Thác kế nhiệm là chi nhánh hoặc người kế thừa của Bên B được bổ nhiệm là Người Được Ủy Thác của Quỹ bằng việc mua bán sáp nhập hoặc tổ chức lại Bên B.
(iv) Một trong hai bên có thể chấm dứt nếu Quỹ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khởi kiện và dẫn đến kết quả là các điều kiện theo đó hoạt động của Quỹ Tín thác là không khả thi.
(v) Bên B có quyền chấm dứt Hợp Đồng mà không cần lý do nếu nhà đầu tư trong Kế Hoạch Đại Diện đang nắm giữ 60% Đơn vị Quỹ thông báo trong thời hạn 30 ngày bằng văn bản cho Bên B và Bên A, căn cứ vào Mục 19 (b) (v), rằng họ muốn chấm dứt các dịch vụ của Bên A trong Hợp Đồng này.
(c) Một bên quyết định chấm dứt Hợp Đồng theo tiểu mục (b) của đoạn này phải lập thành văn bản theo cách mô tả tại Mục 18.
(d) Khi chấm dứt hoặc hết hạn Hợp Đồng, Bên A tuân thủ ngay các hướng dẫn nhận được từ Bên B. Bên A cung cấp cho Bên B một báo cáo tổng thể cuối cùng và gửi cho Bên B tất cả các tài liệu gốc liên quan đến Đầu Tư Bất Động Sản thuộc sở hữu của Bên B. Bên A cũng sao chép, gửi cho Bên B toàn bộ tài liệu khác liên quan đến Bất Động Sản Đầu Tư không thuộc sở hữu của Bên B.
(e) Khi chấm dứt, phí của Bên A được tính tương ứng cho đến ngày chấm dứt.
ĐỂ LÀM BẰNG CHỨNG, các bên lập Hợp Đồng này và để đại diện theo pháp luật của mình ký vào ngày, tháng, năm nêu ở trên.
Bằng việc cung cấp văn bản này, Unilaw hy vọng nhà đầu tư không chỉ có văn bản có sẵn trong lĩnh vực này, mà còn có cái nhìn sâu và chuyên môn hóa về thị trường để đảm bảo rằng mỗi quyết định đầu tư của khách hàng được đưa ra dựa trên thông tin đầy đủ và phân tích chính xác. Từ việc đánh giá cơ hội đến việc giải quyết rủi ro, Unilaw, với dịch vụ tư vấn đầu tư bất động sản, cam kết đồng hành cùng khách hàng trong từng bước của quá trình đầu tư, mang đến những giải pháp tối ưu và đạt hiệu quả cao nhất.