HỢP ĐỒNG THUÊ THƯƠNG MẠI – VĂN PHÒNG

17:47 | |

GIỮA CÁC BÊN:

Công ty [], trụ sở đặt tại [], đăng ký trên sổ đăng ký kinh doanh thương mại của [] số [], là chủ sở hữu tòa nhà

LÀ “BÊN CHO THUÊ” trong Hợp đồng này,
Có một bên trung gian công ty TNHH “QUẢN LÝ TÀI SẢN []”, có số vốn là [] [], trụ sở đặt tại [], số đăng ký [] [], do [] điều hành và ông [], Phó Tổng Giám đốc, làm đại diện.

VÀ:

Công ty [] với số vốn [], số đăng ký [], trụ sở đặt tại [], đại diện là Chủ tịch Công ty, ông[], được ủy quyền đầy đủ cho việc thực hiện mục đích của Hợp đồng này.
LÀ “BÊN THUÊ” trong Hợp đồng này,

Các bên thống nhất như sau:
Bên cho thuê cho Bên thuê thuê Bất động sản làm văn phòng như được mô tả sau đây. Địa điểm cho thuê thuộc một khối văn phòng nằm ở []. Hợp đồng thuê hiện do [] và [] thực hiện. Hợp đồng này phải tuân theo các đạo luật cho thuê để sử dụng cho mục đích kinh doanh thương mại theo điều khoản [] và [] của bộ luật dân sự liên quan.

Các bên cam kết đã thống nhất, chấp nhận các trách nhiệm, điều khoản và điều kiện trong giấy chứng nhận quyền sở hữu bất động sản, cũng như các quy định pháp luật, quy định đồng sở hữu, quy định về hạn chế sử dụng. Việc không tuân thủ những cam kết đó có nguy cơ dẫn đến chấm dứt Hợp đồng ngay lập tức và thực hiện bồi thường.

Điều 1: MÔ TẢ

Bât động sản cho thuê tọa lạc tại [] gồm những cơ sở vật chất và mặt bằng rộng khoảng [] m2 . Chi tiết:
Tòa nhà B
(Văn phòng khu R+3) 615 m2
• Tầng trệt 60 m2
• Tầng 1 185 m2
• Tầng 2 185 m2
• Tầng 3 185 m2

Tòa nhà A trên tầng 2 219 m2
Khu vực đỗ xe – được xác định khi tiến hành kiểm kê cơ sở vật chất tại thời điểm đi vào sử dụng.

Ngoại trừ các chi tiết không nhìn thấy được khi kiểm kê (mà cần phải mô tả thêm), Bên thuê tuyên bố đã biết rõ địa điểm thuê thông qua khảo sát thực địa. Bên thuê tuyên bố rằng họ nhận thấy địa điểm thuê phù hợp với mô tả trong Hợp đồng và mục đích sử dụng dự kiến.

Toàn bộ mặt bằng cho thuê cấu thành một tổng thể không tách rời theo như ý chí chung của các Bên.

Điều 2: THỜI HẠN

Hợp đồng này có thời hạn 9 năm bắt đầu từ ngày []. Sau mỗi giai đoạn 3 năm, Bên thuê có quyền chuyển giao hợp đồng nếu báo trước cho Bên cho thuê ít nhất 6 tháng gửi kèm cùng các tài liệu thỏa thuận với bên thứ ba.
Bên cho thuê cũng có quyền chuyển giao hợp đồng sau mỗi giai đoạn 3 năm, nếu Bên cho thuê sử dụng Điều [] của Bộ luật thương mại thay cho Điều [] và 15 Nghị định ngày [].

Điều 3: MỤC ĐÍCH THUÊ

Bên thuê chỉ sử dụng vào mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh của mình và tự chịu chi phí, rủi ro trong quá trình chiếm hữu sử dụng bất động sản. Bên thuê có được mọi giấy phép cần thiết từ Bên cho thuê để thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động của mình trong khu vực thuê.
Bên cho thuê có quyền cho thuê các địa điểm hay cửa hàng khác trong tòa nhà cho hoạt động giống hoặc tương tự với hoạt động của Bên thuê.

Điều 4: TIỀN THUÊ

Tiền thuê được thanh toán trên cơ sở năm, chưa bao gồm [] thuế và phí, cụ thể như sau:

Văn phòng [][]/m2 x []m2 (chưa bao gồm thuế và phí) [][] (chưa bao gồm thuế và phí)
Đỗ xe [][]/khu x 1 (chưa bao gồm thuế và phí) [][] (chưa bao gồm thuế và phí)

Bên thuê phải thanh toán tiền thuê tại nơi Bên cho thuê hoặc bên quản lý bất động sản của Bên cho thuê có trụ sở chính. Việc thanh toán chia đều thành 4 lần, trước các ngày 01/01, 01/4, 01/10 mỗi năm và lần thanh toán đầu tiên vào ngày 01/09/[], Bên cho thuê miễn 5 tháng tiền thuê (không bao gồm thuế và phí) cho Bên thuê.

Bên cho thuê đã lựa chọn cho mình tiền thuê nhà và các khoản thanh toán phải chịu VAT, lựa chọn này miễn cho Bên thuê khoản phí đăng ký hàng năm hình thành từ tổng tiền thuê theo quy định của Bộ luật chung về thuế ().

Bên thuê buộc phải trả thanh toán thuê nhà, thuế và các khoản phí đang áp dụng hoặc trong tương lại áp dụng cho bất động sản đang thuê, gồm các khoản phí cần thiết cho các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong Hợp đồng, kể cả khoản phí bảo lãnh thanh toán (tính theo giá trị bảo lãnh và thuế đi kèm) theo Điều 10 phải trả cho người bảo lãnh.

Nếu đến hạn thanh toán mà Bên thuê không thực hiện thanh toán các khoản trên, Bên thuê phải trả thêm 10% nữa vào khoản nợ đến hạn. Bên cho thuê cũng có quyền hủy bỏ Hợp đồng.

Điều 5: CHỈ SỐ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ XEM XÉT LẠI TIỀN THUÊ

Tiền thuê có thể điều chỉnh theo chỉ số bất động sản hàng năm. Vì vậy, Tiền thuê có thể bị điều chỉnh mỗi năm vào ngày đáo hạn Hợp đồng theo chỉ số INSEE (gồm tiêu chí chi phí xây dựng quốc gia công bố vào cùng kỳ năm ngoái).

Bảng chỉ số chuẩn cho quý 3 năm 2007 là 1443. Do đó việc lập chỉ số hàng năm đầu tiên thực hiện vào ngày 01/4/[].

Nếu tiêu chí chi phí xây dựng được sửa đổi, các bên thống nhất tham khảo chỉ số thay thế hợp pháp. Nếu không có chỉ số thay thế hợp pháp, chỉ số hiện hành có thể được áp dụng.

Nếu các bên không thể đi đến thống nhất chỉ số được áp dụng trong vòng 3 tháng kể từ ngày một trong các bên có đề nghị chỉ số áp dụng, chỉ số áp dụng được xác định bởi một chuyên gia cho bên đề nghị chỉ định và bởi Tòa án nơi bất động sản tọa lạc.

Do đó, chuyên gia được chỉ định phải thông báo cho các bên biết về chỉ số áp dụng trong vòng 3 tháng kể từ ngày lấy dữ liệu tính toán chỉ số. Thông báo được gửi bằng chuyển phát có bảo đảm đến địa chỉ đã đăng ký của mỗi bên trong Hợp đồng này.

Thông báo của chuyên gia là một phần của Hợp đồng và các bản sửa đổi kèm theo, có giá trị rằng buộc pháp lý giữa các bên. Phí trả cho chuyên gia được chỉ định do Bên thuê chịu. Điều khoản quy định về chỉ số bất động sản không cản trợ việc áp dụng quy định sửa đổi pháp lý 3 năm một lần theo điều [] và theo [].

Điều 6: BẢO ĐẢM CHO CÁC KHOẢN THANH TOÁN VÀ PHÍ

Bên thuê cam kết cung cấp bảo đảm cho các khoản thanh toán, phí và chi phí cho năm thuê đầu tiên cho Bên cho thuên [] [] ([]), cụ thể là:

([][]/m2 x [] m2 – chưa bao gồm thuế) + [] VAT []%

Khoản bảo đảm này cũng phải được thanh toán trên cơ sở đầu quý, đồng thời với việc thanh toán tiền thuê. Việc soát xét hàng năm sẽ được thực hiện. Bên thuê cam kết bổ sung khoản bảo đảm theo yêu cầu. Nếu bổ sung thừa, khoản thừa đó được khấu trừ vào khoản bảo đảm cho năm tiếp theo.

Điều 7: PHÍ VÀ PHỤ PHÍ

Bên thuê phải hoàn trả cho Bên cho thuê hoặc bên quản lý bất động sản của Bên cho thuê toàn bộ phí, khoản thanh toán và chi phí sử dụng bất kể tỷ lệ chiếm hữu không gian bất động sản thuê là bao nhiêu.
Bên thuê chịu các khoản chi phí, đóng góp, phí quản lý phát sinh trong quá trình sử dụng sao cho để tránh cho Bên cho thuê thu được tiền thuê cố định theo Hợp đồng và không phải chịu bất kỳ chi phí nào.

Điều 8: THUẾ

Bên thuê phải chịu các loại thuế, lệ phí của thị trấn, cảnh sát và cơ quan quản lý đường cao tốc mà một người thuê thông thường phải chịu, để Bên cho thuê không gặp rắc rối về vấn đề này. Đặc biệt, Bên thuê phải trả chịu thuế cá nhân, tài sản, môn bài, lệ phí rác thải sinh hoạt, thoát nước, quét rác, chi phí khác áp dụng cho hoạt động văn phòng và lệ phí đặc biệt cho cơ quan quản lý môi trường. Tất cả thuế, lệ phí tài sản áp dụng cho văn phòng mà Bên cho thuê đã ứng trước và được Bên thuê hoàn trả lại phải có chứng từ hóa đơn theo yêu cầu của Bên thuê.

Điều 9: ĐẶT CỌC

Bên thuê cam kết đặt cọc [] []s (), tương ứng với một quý tiền thuê chưa gồm thuế và phí. Trong trường hợp giá thuê thay đổi, tiền đặt cọc sẽ được điều chỉnh ngay lập tức, để nó luôn bảo đảm chi trả được cho một quý cho thuê chưa gồm thuế và phí.

Khoản đặc cọc do Bên cho thuê giữ trong khoảng thời gian thuê mà không có lãi. Khoản đặt cọc để bảo đảm Bên thuê hoàn thành nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.

Khoản đặt cọc được trả lại cho Bên thuê vào ngày khi kết thúc việc chiếm hữu và sau khi có chứng cứ tất cả các thanh toán, thuế, phí, chi phí sửa chữa hoặc khấu trừ các khoản nợ khác của Bên thuê được được thực hiện.

Trong trường hợp quyền thuê được chuyển giao, Bên nhận chuyển giao phải nộp khoản đặt cọc mới (khoản đặt cọc cũ đã được hoàn trả lại cho bên chuyển giao khi kết thúc việc chiếm hữu) cho Bên cho thuê theo quy định trên.

Nếu hợp đồng này chấm dứt với căn cứ các điều kiện trong Hợp đồng không được đáp ứng hoặc vì bất cứ lý do gì do lỗi của Bên thuê, Bên cho thuê được giữ lại khoản đặt cọc để bồi thường cho thiệt hại gây ra bởi hành vi vi phạm.

Điều 10: CHO THUÊ LẠI, CHUYỂN GIAO QUYỀN THUÊ, VỐN ĐẦU TƯ

a) Cho thuê lại
Bất cứ hành vi cho thuê lại một phần hay toàn bộ các bất động sản đều không được phép nếu không quy định trong Hợp đồng này hoặc nhận được sự chấp thuận của Bên cho thuê. Các hạng mục vật chất của bất động sản tạo thành một khối không thể phân chia như các bên đã thống nhất.

Tuy nhiên, Bên thuê có thể kiến nghị với Bên cho thuê cho một trong các công ty con của Bên thuê thuê lại mà không cần sự chấp thuận. Trong trường hợp việc cho thuê lại được chấp thuận, Bên thuê vẫn là bên duy nhất ràng buộc với Bên cho thuê để hoàn thành các nghĩa vụ trong Hợp đồng này. Không thể có thêm hợp đồng thuê nào giữa bên thuê lại và Bên cho thuê ngoài hợp đồng đối với Bên thuê.

Vì các cơ sở vật chất của bất động sản cho thuê tạo thành một khối không thể phân chia như hai bên đã thống nhất, trong trường hợp cho thuê lại một phần, hợp đồng đó sẽ không phát sinh nghĩa vụ đối với Bên cho thuê. Bên thuê tiến hành hoạt động kinh doanh của mình và tự chịu rủi ro với tình huống cho thuê lại. Bên thuê cam kết cho tất cả các bên thuê lại biết và quy định trong hợp đồng cho thuê lại bất cứ điều gì để Bên cho thuê không bị ràng buộc pháp lý nào với bên thuê lại. Bên thuê lại phải từ bỏ bất kỳ quyền nào của mình mà gây bất lợi với Bên cho thuê, đặc biệt là việc gia hạn hợp đồng cho thuê lại.

Bên cạnh đó, Bên thuê phải đảm nhiệm nghĩa vụ của các bên thuê lại, thành toán bất cứ hình thức bồi thường thiệt hại nào có thể có, dù bản chất như thế nào, cụ thể là những thiệt hại do việc cho thuê lại gây ra.

Mặc dù có quy định trên, Bên cho thuê cho phép Bên thuê cho công ty mẹ của tập đoàn [] cũng như các công ty của nó tối đa 30% diện tích sàn trong Hợp đồng này.

b) Chuyển giao hợp đồng thuê
Bên thuê không được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần quyền thuê mà không có sự đồng ý rõ ràng bằng văn bản của Bên cho thuê, trừ khi hợp đồng cho thuê được chuyển giao cùng với tài sản kinh doanh. Bất cứ sự chuyển giao nào được thực hiện không theo điều này có thể gây ra việc chấm dứt Hợp đồng theo ý chí của Bên cho thuê. Trường hợp được phép chuyển giao, bên chuyển giao có nghĩa vụ liên đới với bên nhận chuyển giao trong việc thanh toán tiền thuê, các khoản phụ phí, các khoản bồi thường cho việc chiếm hữu và hoàn thành nghĩa vụ trong Hợp đồng này.

Việc chuyển giao phải được công chứng và được Bên cho thuê giữ lại. Bản gốc của hợp đồng chuyển giao được gửỉ miễn phí cho Bên cho thuê và được xem như là văn bản đảm bảo việc thi hành nghĩa vụ dành cho bên nhận chuyển giao.

c) Vốn đầu tư
Nếu Bên thuê đầu tư vốn tài sản vào công ty mà có tham gia sử dụng bất động sản cho thuê, công ty đó phải phải cam kết trực tiếp với Bên cho thuê về việc đáp ứng các điều kiện thuê trong Hợp đồng này để Bên cho thuê được thực hiện các quyền và quyền khởi kiện của mình đối với công ty. Nếu không thực hiện được cam kết như vậy, hợp đồng có thể bị chấm dứt theo ý chí của Bên cho thuê.

Bên cho thuê có thể yêu cầu mỗi thành viên, vì lợi ích của mình, đồng ý cam kết chung hoặc cá nhân bảo đảm hoàn thành điều kiện Hợp đồng. Công ty có lợi từ việc đầu tư phải công khai chứng từ theo điều [] của bộ luật dân sự, trừ khi được miễn trừ rõ ràng bởi chứng từ công chứng.

d) Quyền lựa chọn

Nếu quyền đối với hợp đồng thuê được chuyển giao, Bên cho thuê có quyền lựa chọn : (i) cho phép Bên cho thuê thu hồi lại bất động sản thuê; (ii) hoặc thay thế người nhận chuyển giao bằng người khác theo sự lựa chọn của Bên cho thuê, miễn là bên nhận chuyển giao mà Bên cho thuê lựa chọn trả cho bên thuê giá tương tự như giá đã đặt ra. Quyền này vẫn có hiệu lực áp dụng đối với các bên có lợi ích liên quan sau này.

Để Bên cho thuê thực hiện được quyền lựa chọn của mình, Bên thuê phải thông báo cho Bên cho thuê ý định chuyển giao bằng thư bảo đảm có ký nhận.

Thông báo của Bên thuê phải nêu rõ tên và địa chỉ của ứng viên thuê lại, giá thuê lại và phương thực thanh toán, cũng như điều kiện, địa điểm và ngày chuyển giao. Nếu không có các thông tin đó, thông báo bị vô hiệu.

Bên cho thuê phải thông báo cho Bên thuê quyết định của mình trong vòng 2 tháng kể từ ngày nhận được thông báo bằng thư bảo đảm có ký nhận.

Trong trường hợp Bên cho thuê sử dụng quyền của mình để thay thế người nhận chuyển giao bằng người khác theo sự lựa chọn của mình, việc chuyển giao phải được diễn ra trong vòng 1 tháng tính từ ngày Bên cho thuê quyết định.

Điều 11: CHIẾM HỮU VÀ SỬ DỤNG

Bên thuê cam kết:
– Luôn giữ đầy đủ đồ đạc, tài sản và cơ sở vật chất với số lượng và chất lượng đủ để đáp ứng việc thanh toán tiền thuê, thuế tài sản và phụ phí, cũng như hoàn thành điều khoản của Hợp đồng này.
– Không ký gửi hoặc để lại bất cứ thứ gì ngoài khu vực thuê, ngay cả trong giây lát, đặc biệt là khu vực chung của khối văn phòng.
– Không dán bất kỳ bảng, biển hiệu hoặc lắp đặt vật gì ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài của tòa nhà mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên cho thuê, với tư cách là người được ủy quyền của đồng chủ sở hữu khu vực thuê – tuy nhiên, Bên thuê có thể lắp đặt những vật mà theo quy định hành chính hoặc pháp luật thuế là bắt buộc phải có để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
– Bảo đảm các biển hiệu của mình được đặt đúng nơi quy định.
– Chịu mọi rủi ro và chi phí khi lắp đặt.
– Không sử dụng nhiêu liệu mà có thể làm hỏng ống thoát khí. Bên thuê cũng phải sử dụng các ống thoát khí đúng mục đích. Bên thuê phải thực hiện các bước cần thiết để đảm bảo rằng hệ thống sưởi, chiếu sáng và các thiết bị khác không gây nguy hiểm. Bên thuê chịu trách nhiệm chịu mọi rủi ro khi lắp đặt các thiết bị nói trên.
– Không gây ồn hoặc sử dụng thiết bị nguy hiểm, không nuôi động vật ảnh hưởng đến vệ sinh chung.
– Không để vật quá trọng tải trên trần nhà, nếu có nghi nghờ phải liên lạc ngay với kiến trúc sư của khối văn phòng để kiểm tra trọng tải cho phép.
– Không được lắp đặt động cơ gây ồn mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên cho thuê. Di dời ngay các thiết bị đã lắp đặt, nếu hàng xóm hoặc người thuê khác khiếu nại về việc vận hành của chúng.
– Cho phép Bên cho thuê, đại diện, kiến trúc sư hoặc nhà thầu của Bên cho thuê vào khu vực thuê khi cần thiết. Nếu Bên cho thuê muốn bán khối văn phòng đang cho thuê, Bên cho thuê có quyền gắn một dấu hiệu ở nơi Bên cho thuê chọn, và Bên thuê phải cho phép người đến xem khu vực thuê ra vào khi cần thiết. Bên cho thuê cam kết báo trước cho Bên thuê sớm nhất có thể, trước ít nhất 48 giờ.
– Tuân thủ các quy định của Bên cho thuê, bảo vệ an ninh khu vực thuê và của đồng chủ sở hữu.
– Trong mọi trường hợp hợp, kể cả việc chấm dứt hoạt động, Bên thuê cũng không thể bán đấu giá nội thất và hàng hóa nằm trong khu vực đang thuê.

Điều 12: BẢO TRÌ VÀ CÔNG VIỆC KHÁC

Bên thuê và Bên cho thuê phải lập biên bản kiêm kê khi Bên thuê nhận hoặc rời bất động sản cho thuê.
Bên thuê cam kết:
– Chấp nhận tài sản thuê trong tình trạng khi họ đến nhận mà không yêu cầu Bên cho thuê tiến hành sửa chữa bất cứ điều gì.
– Tiến hành tất cả công việc sửa chữa ngoài những việc được quy định trong điều [] của bộ luật dân sự vào thời điểm bắt đầu và trong suốt quá trình thuê.
– Giữ bất động sản cho thuê ở tiêu chuẩn tốt và tiến hành sửa chữa, bảo trì trong suốt thời gian thuê. Bảo trì, sửa chữa hoặc thay thế đường ống, máng xối, thiết bị điện, cửa sổ, thiết bị vệ sinh, v.v nếu cần thiết và bằng chi phí của mình.
– Không được thay đổi, phá, khoan hoặc ngăn tường mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên cho thuê hoặc bên quản lý bất động sản của Bên cho thuê. Bên thuê phải sử dụng nhà thầu có năng lực, giám sát xây dựng bằng chi phí của mình khi được cho phép sửa chữa các hạng mục trong khu vực thuê.
– Không lắp đặt các tán che, mái hiên, lưới mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên cho thuê và xin được giấy phép hành chính cần thiết.
– Khi hợp đồng thuê này hết hạn, mọi hạng mục, trang thiết bị đã lắp đặt sửa chữa thuộc tài sản của Bên cho thuê, mà không phải bồi hoàn. Bên cho thuê có quyền lựa chọn yêu cầu Bên thuê phục hồi nguyên trạng hay trả một khoản phí để mình phục hồi nguyên trạng (mà khoản này sẽ được coi là khoản nợ ngoài tiền thuê phải thanh toán).
– Nếu xảy ra công việc phục hồi nguyên trạng, chúng phải được tiến hành dưới sự giám sát của kiến trúc sư của Bên cho thuê bằng chi phí của Bên thuê.
– Cho phép mà không yêu cầu bàn bạc, giảm tiền thuê các hạng mục tạm thời với thời hạn lên đến 2 tháng, theo quy định của Điều [] Bộ luật dân sự, mà Bên cho thuê thấy cần thiết lắp đặt khu vực thuê để nâng cấp hay xây mới, chuyển đổi hay tăng chiều cao tòa nhà.
– Cho phép các kiến trúc sư, nhà thầu và công nhân được Bên cho thuê chỉ định ra vào khu vực thuê miễn là báo cho Bên thuê trước 48 giờ.
– Gỡ ngay các vật gây trở ngại cho quá trình thi công sửa chữa các hạng mục công trình.
– Thông báo ngay cho Bên cho thuê về bất kỳ sửa chữa nào mà Bên cho thuê phải trả và Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm nếu không hoặc chậm chi trả. Thực hiện tất cả các công việc cần thiết để sử dụng mặt bằng thuê, những công việc được yêu cầu bởi các dịch vụ vệ sinh, cảnh sát và an ninh thay cho Bên cho thuê với chi phí của mình. Bên thuê phải tuân thủ các quy định của tòa nhà khi lắp đặt thiết bị. Bên thuê cam kết thực hiện các sửa chữa cần thiết thay cho Bên cho thuê và cho phép chủ sở hữu, kỹ thuật viên của chủ sở hữu kiểm tra tình trạng khu vực thuê bất cứ lúc nào trong năm.
– Giữ bất động sản trong điều kiện và tình trạng sửa chữa tốt khi chấm dứt việc thuê. Thanh toán cho kiến trúc sư khi thanh lý việc thuê.
Nếu Bên thuê không thực hiện các công việc của mình sau 30 ngày nhận được thông báo yêu cầu thực hiện, Bên cho thuê tự mình thực hiện công việc đó và yêu cầu Bên thuê hoàn trả chi phí thực hiện, trong vòng 15 ngày kể từ ngày Bên cho thuê gửi yêu cầu.

Điều 13: TRÁCH NHIỆM BỒI HOÀN
Bên cho thuê chịu trách nhiệm các nghĩa vụ tài chính phát sinh với tư cách là chủ sở hữu.
Bên cho thuê hoặc đồng chủ sở hữu (nếu có) bảo hành cho bất động sản thuê và các thiết bị kèm theo.
Trong trường hợp toàn bộ hoặc một phần các mặt bằng cho thuê được tạo thành từ các lô đồng sở hữu, bên cho thuê có khả năng lấy thêm bất kỳ sự bảo đảm nào cho là hữu ích ngoài các bảo đảm người quản lý tài sản đang nắm giữ. Phí bảo hiểm tương ứng vẫn thuộc trách nhiệm của Bên thuê.
Bên thuê tự bảo vệ đồ đạc, vật liệu, hàng hóa, thông tin, dữ liệu máy tính, sự kiếu kiện của hàng xóm hoặc bên thuê khác khi xảy ra việc vỡ kính, cháy, nổ – với một công ty bảo hiểm có uy tín – có thể do Bên cho thuê chỉ định. Hợp đồng bảo hiểm phải tránh cho chủ sở hữu bất động sản mọi khiếu kiện.

Điều 14: BÁO CÁO RỦI RO TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ

Trường hợp bất động sản cho thuê nằm trong khu vực rủi ro theo quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bên cho thuê phải thông báo cho bên thuê biết về việc đó. Do đó, Bên cho thuê phải lập vào gửi báo cáo rủi ro theo mẫu quy định trong phụ lục1 vào ngày 1/2/…
Ngoài ra, theo hiểu biết của mình, Bên cho thuê tuyên bố tòa nhà – đối tượng của hợp đồng thuê này chưa rừng trải qua bất kỳ tai nạn nào dẫn đến bồi thường bảo hiểm cho các rủi ro thiên tai hoặc rủi ro công nghệ .

Điều 15: KIỂM TRA NĂNG LƯỢNG
Bên cho thuê cam kết sẽ thu xếp buổi thử nghiệm năng lượng tiêu thụ của Bất động sản cho thuê ngay khi có luật áp dụng yêu cầu phải làm như vậy.

Điều 16 ĐIỀU KHOẢN HỦY HỢP

Hai bên đồng ý rằng nếu các điều kiện trong Hợp đồng này không được đáp ứng và một tháng sau khi đưa ra cảnh báo vi phạm vẫn không được khắc phục, Hợp đồng thuê bị chấm dứt theo quyết định của Bên cho thuê mà không cần phải thực hiện thủ tục pháp lý. Bên cho thuê có quyền yêu cầu Bên thuê ra khỏi khu vực thuê bằng một lệnh đơn giản của Tòa án.
Trong trường hợp, sau khi chấm dứt hợp đồng thuê, bất động sản cho thuê chưa được hoàn trả, Bên thuê phải trả cho Bên cho thuê mỗi ngày chiếm hữu sử dụng bất động sản là 2% (hai phần trăm) của tổng số tiền thuê hàng quý thuế.

Điều 17: MIỄN TRỪ
Việc Bên cho thuê miễn cho Bên thuê thực hiện một nghĩa vụ tại một thời điểm nào đó, không có nghĩa là sẽ miễn cho Bên thuê tại một thời điểm khác. Bất kỳ sự miễn trừ nào liên quan đến nghĩa vụ của Bên thuê trong hợp đồng này chỉ có thể xảy ra với sự đồng ý trước, rõ ràng và bằng văn bản của Bên cho thuê.

Điều 18: CÁC PHÍ

Bên thuê phải trả tất cả các khoản phí, lệ phí cũng như mọi chi phí khác (xem Phụ lục). Bên thuê hoặc người nhận chuyển giao của Bên thuê phải bồi hoàn cho Bên cho thuê các khoản phí ngoài phí tố tụng hoặc các khoản phí hợp pháp khác, nếu nó vi phạm các điều khoản và điều kiện trong Hợp đồng này.
Trong trường hợp Bên cho thuê quyết định đăng ký hợp đồng thuê, lệ phí đóng dấu sẽ được Bên thuê thanh toán đầy đủ.
Bên thuê phải trả tất cả các lệ phí và thuế liên quan đến bất cứ khoản nợ nào của Bên thuê đối với Bên trong thời hạn của Hợp đồng này và hậu quả của chúng.

Điều 19: LỰA CHỌN NƠI CƯ TRÚ

Đối với việc thực hiện Hợp đồng này và đáng chú ý là để xác nhận tất cả các tài liệu ngoài tố tụng hoặc thủ tục pháp lý, Bên thuê lựa chọn trụ sở của mình là nơi cư trú, chọn quyền tài phán là tòa án tại nơi đặt trụ sở.

Ký tại:
Ngày:
3 Bản
Các bên ký sau khi đã đọc và phê duyệt.
[DẤU CỦA CÔNG TY] [DẤU CỦA CÔNG TY] Bên thuê Bên cho thuê hoặc bên trung gian
[] [] [] [] [] [] [] Trụ sở : [] [] Tel : [] Web: []

Để lại một bình luận

error: Content is protected !!
Chat Zalo