NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

15:55 | |

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP FDI

Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoàidoanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Tìm hiểu, nghiên cứu khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài chúng ta thấy có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi khái niệm đều cố gắng khái quát hóa bản chất và nhấn mạnh đến một khía cạnh nào đó của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có thể thấy rõ qua một số khái niệm sau:

Theo Synthia Day, Wallace đưa ra khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể định nghĩa theo nghĩa rộng là: việc thiết lập hay giành được quyền sở hữu đáng kể trong một loạt công ty ở nước ngoài hay sự gia tăng khối lượng của một khoản đầu tư nước ngoài nhằm đạt được quyền sở hữu đáng kể. Khái niệm này nhấn mạnh đến quyền sở hữu.

Ủy ban Liên hợp Quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAD) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài là: “một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài) 

Khái niệm do Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra năm 1997 được chấp nhận khá rộng rãi về đầu tư trực tiếp nước ngoài là: “số vốn đầu tư được thực hiện để thu được lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là có được tiếng nói hiệu lực và đạt hiệu quả cao trong quản lý doanh nghiệp” . Khái niệm này cho thấy, sự khác nhau cơ bản giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư gián tiếp là mục đích của các nhà đầu tư.

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (năm 1996) đã nêu: đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này” . Năm 2005, Luật đầu tư được điều chỉnh và đã đưa ra định nghĩa đầu tư nước ngoài như sau: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. Luật đầu tư năm 2005 không đề cập cụ thể đến khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư nước ngoài gián tiếp mà chỉ đưa ra khái niệm đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp. Hai khái niệm trên được hiểu: “đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”, “đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.

Dù có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng xét về bản chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn. Để tham gia trực tiếp vào việc quản lý và điều hành các hoạt động sử dụng vốn, nhà đầu tư nước ngoài phải có một lượng vốn nhất định và tuân theo các hình thức đầu tư nhất định do pháp luật nước sở tại quy định.

Nói cách khác, trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài sẽ sử dụng vốn, tài sản, kinh nghiệm, uy tín và nhãn hiệu sản phẩm của mình để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nước sở tại nhằm thu lợi nhuận và để đạt được những mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định. về thực chất đây là hình thức xuất khẩu vốn, một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hóa. Với những trình bày trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc trưng sau:

– Đầu tư trực tiếp nước ngoài không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế của nước chủ nhà nhưng có đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế và là một bộ phận hữu cơ trong cơ cấu đầu tư của nền kinh tế nước chủ nhà;

– Trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, có sự thiết lập quyền sở hữu về tư bản thực của công ty ở một nước khác; đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện bằng vốn của cá nhân hoặc tập thể do các chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất, kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về các khoản lỗ, lãi. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển gắn liền với sự ra đời và hoạt động của các công ty xuyên quốc gia;

– Đầu tư trực tiếp nước ngoài có mục tiêu, nhiệm vụ rõ ràng nhằm mở rộng, chiếm lĩnh thị trường của các công ty xuyên quốc gia và thu về lợi nhuận tối đa cho nhà đầu tư;

– Đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã được đầu tư. Khác với hình thức đầu tư gián tiếp, trong đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình;

– Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có kèm theo việc chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý… Đây là những mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được;

– Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế. Trong hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty mẹ thường chuyển giao vốn của mình qua các công ty chi nhánh. Do đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài có liên quan chặt chẽ với dòng lưu chuyển vốn quốc tế, trong đó một công ty ở một nước tạo ra hoặc mở rộng chi nhánh ở nước khác. Những đặc trưng trên cho thấy bản chất và những lợi thế nổi bật của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế của các nước đang phát triển nói riêng và của nền kinh tế thế giới nói chung. Hiện nay, trong bối cảnh hầu hết các quốc gia đều hoạt động theo cơ chế thị trường, xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa các hoạt động kinh tế đang ngày càng phổ biến và diễn ra với tốc độ nhanh, khoa học

– kỹ thuật, công nghệ đạt đến trình độ phát triển cao… Đầu tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng như một trong những hình thức hợp tác kinh tế, phương tiện thực hiện phân công lao động quốc tế, và được xem là một trong các điều kiện quyết định sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong hoạt động FDI, các nhà đầu tư nước ngoài là chủ thể quan trọng thành lập nên doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (hay còn gọi là doanh nghiệp FDI) và có thể nói không có FDI tất yếu không có doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là phương tiện, là cách thức để nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp bỏ vốn và tham gia quản lý kinh doanh ở một nước khác. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Đến nay vẫn có nhiều quan niệm khác nhau về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

– Doanh nghiệp FDI là những pháp nhân mới được thành lập tại nước nhận đầu tư. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và bên nước ngoài có tỷ lệ góp vốn tối thiểu đủ để trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp . Quan niệm này nhấn mạnh đến vai trò sáng lập của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp FDI. – Doanh nghiệp FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài. Doanh nghiệp này hoạt động theo luật pháp của nước sở tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích cho tất cả các bên .

Theo các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, trong đó nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 10% trở lên số cổ phần thường hay quyền bỏ phiếu (đối với doanh nghiệp có tư cách pháp nhân) hoặc tương đương (đối với doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân) . Những quan niệm đã trình bày ở trên cho thấy sự không thống nhất trên bình diện quốc tế trong quan niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, do đặc thù của mỗi quốc gia mà có các quy định khác nhau về mô hình doanh nghiệp cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Ở Việt Nam, đến nay chưa có khái niệm chính thức nào khác về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài những ghi nhận về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được đề cập trong Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 và Luật đầu tư năm 2005.

Tuy nhiên, Luật đầu tư nước ngoài 1996 cũng không đưa ra khái niệm về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà chỉ thừa nhận doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Và về mặt pháp lý, cả doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đều hoạt động với tư cách công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, khác với Luật doanh nghiệp và Luật doanh nghiệp nhà nước quan tâm đến tiêu chí trách nhiệm của doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) và tiêu chí nguồn gốc vốn của doanh nghiệp (công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khác), thì quy định của Luật đầu tư nước ngoài về doanh nghiệp lại nhấn mạnh theo tiêu chí tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp.

Điều này không phù hợp với thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, bởi vì điều mà các bên thứ ba quan tâm ở doanh nghiệp không phải là nhà đầu tư có tỷ lệ góp vốn bao nhiêu,… mà là doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản trước đối tác, trước Nhà nước và các chủ thể khác như thế nào. Đây chính là điểm hạn chế trước đây của pháp luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Để khắc phục hạn chế trên, Luật doanh nghiệp 2005 đã phân loại doanh nghiệp theo tiêu chí cách thức góp vốn và chịu trách nhiệm (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) mà không phụ thuộc vào nguồn gốc vốn góp (tức là không phân biệt doanh nghiệp của nhà đầu tư trong nước hay nước ngoài, của một nhà đầu tư hay nhiều nhà đầu tư).

Luật đầu tư 2005, khi định nghĩa về doanh nghiệp FDI cũng không còn sử dụng khái niệm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh nữa mà thay vào đó đã sử dụng khái niệm: “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”. Vậy, theo luật doanh nghiệp 2005 và Luật đầu tư 2005, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh về bản chất vẫn tồn tại nhưng tên gọi pháp lý của chúng đã thay đổi. Tùy theo cách thức góp vốn và chịu trách nhiệm trong các doanh nghiệp này, chúng có thể là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân.

Qua phân tích ở trên, có thể hiểu: Doanh nghiệp FDI là một hình thức tổ chức kinh doanh, trong đó có một bên hoặc các bên mang quốc tịch khác nhau cùng góp vốn, cùng quản lý cơ sở kinh tế đó vì mục tiêu sinh lời, phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại và thông lệ quốc tế”.

Cập nhật quy định quản lý doanh nghiệp FDI tại Việt Nam trong năm 2024, bao gồm các chính sách về ưu đãi, điều kiện đầu tư, quản lý dữ liệu và lĩnh vực ưu tiên.

1. Khung pháp lý cho doanh nghiệp FDI

  • Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật số 59/2020/QH14): Đây là văn bản pháp lý nền tảng, quy định các thủ tục liên quan đến thành lập, tổ chức, giải thể doanh nghiệp. Luật xác định các loại hình doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia như công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh​​.
  • Luật Đầu tư 2020 (Luật số 61/2020/QH14): Luật này cung cấp khung pháp lý cho các hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh vực có điều kiện tiếp cận thị trường dành cho nhà đầu tư nước ngoài. Những quy định trong Luật Đầu tư hướng dẫn về các ngành nghề hạn chế, yêu cầu về vốn, và các điều kiện đặc biệt cần đáp ứng để hoạt động tại Việt Nam​.
  • Nghị định số 31/2021/NĐ-CP: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, bao gồm cả việc làm rõ danh mục ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và các thủ tục cần thiết​.

2. Điều kiện tiếp cận thị trường

  • Ngành nghề đầu tư có điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài: Việt Nam có danh mục ngành nghề hạn chế tiếp cận đối với FDI, bao gồm một số lĩnh vực nhạy cảm như quốc phòng, an ninh, báo chí, truyền thông và các ngành có liên quan đến văn hóa​​. Ngoài ra, các lĩnh vực được mở cửa nhưng yêu cầu tỷ lệ sở hữu vốn FDI dưới một mức nhất định, ví dụ như trong ngành ngân hàng, viễn thông và dịch vụ vận tải.
  • Ngành nghề khuyến khích đầu tư: Việt Nam tiếp tục ưu đãi đầu tư FDI vào các lĩnh vực sản xuất công nghệ cao, năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp sạch và công nghệ sinh học. Những ngành này được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, bao gồm miễn, giảm thuế, hỗ trợ vay vốn và giảm tiền thuê đất​​.

3. Chính sách ưu đãi đầu tư

  • Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp FDI đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, nông nghiệp công nghệ cao hoặc các dự án đầu tư vào các khu vực kinh tế khó khăn có thể được miễn, giảm thuế trong một khoảng thời gian nhất định, thường từ 4 đến 15 năm.
  • Miễn, giảm tiền thuê đất: Các dự án đầu tư vào khu vực kinh tế khó khăn hoặc dự án đầu tư quy mô lớn, đặc biệt là dự án có tổng vốn đầu tư trên 6.000 tỷ đồng và thực hiện trong vòng 3 năm, có thể được miễn tiền thuê đất trong 10-15 năm​.
  • Hỗ trợ nhập khẩu thiết bị: Doanh nghiệp FDI trong các lĩnh vực sản xuất công nghệ cao có thể được miễn thuế nhập khẩu cho các thiết bị, máy móc và nguyên liệu phục vụ cho sản xuất trong giai đoạn đầu của dự án​​.

4. Thủ tục đăng ký và quản lý doanh nghiệp FDI

  • Đăng ký doanh nghiệp qua hệ thống điện tử: Theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT, doanh nghiệp có thể thực hiện đăng ký qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, giúp đơn giản hóa quy trình và tiết kiệm thời gian. Điều này bao gồm cả đăng ký thay đổi thông tin và báo cáo hoạt động hàng năm​​.
  • Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư (NII): Doanh nghiệp FDI phải cập nhật dữ liệu lên Hệ thống NII, giúp Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể theo dõi, phân tích, đánh giá tình hình đầu tư FDI trên cả nước​.

5. Chính sách về bảo vệ dữ liệu và bảo mật thông tin

  • Bảo mật thông tin và bảo vệ dữ liệu doanh nghiệp: Các doanh nghiệp FDI phải tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin theo Luật An ninh mạng và Nghị định số 47/2021/NĐ-CP. Quy định này yêu cầu doanh nghiệp bảo vệ dữ liệu khách hàng, thông tin kinh doanh nhạy cảm và dữ liệu người lao động theo chuẩn mực an ninh chặt chẽ​​.

6. Các lĩnh vực ưu tiên thu hút FDI năm 2024

  • Chuyển đổi số và công nghệ cao: Chính phủ khuyến khích FDI vào các ngành chuyển đổi số như phát triển trí tuệ nhân tạo (AI), điện toán đám mây, và các giải pháp phần mềm quản lý doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ này sẽ được hưởng ưu đãi về thuế và hỗ trợ trong việc thuê mặt bằng​.
  • Năng lượng tái tạo: Với nhu cầu cấp thiết về phát triển năng lượng sạch, Việt Nam đặt mục tiêu thu hút FDI vào các dự án năng lượng mặt trời, gió và năng lượng tái tạo khác. Các dự án lớn trong lĩnh vực này có thể được Chính phủ hỗ trợ vốn vay và miễn giảm thuế dài hạn.
  • Công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ: Việt Nam đang phát triển chuỗi cung ứng nội địa mạnh mẽ cho các ngành như ô tô, điện tử, và sản xuất thiết bị y tế. Các doanh nghiệp FDI trong ngành công nghiệp hỗ trợ sẽ được khuyến khích đầu tư tại các khu kinh tế chuyên biệt và nhận ưu đãi về hạ tầng​.

7. Quản lý và giám sát doanh nghiệp FDI

  • Báo cáo hoạt động và công bố thông tin: Theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP, các doanh nghiệp FDI phải nộp báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động, lợi nhuận và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Bên cạnh đó, việc công khai thông tin tài chính và hoạt động giúp tăng cường tính minh bạch và là yêu cầu bắt buộc từ các cơ quan quản lý​​.
  • Kế hoạch bảo vệ lợi ích quốc gia: Chính phủ có các quy định đảm bảo doanh nghiệp FDI tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ lợi ích quốc gia, đặc biệt là trong các lĩnh vực liên quan đến an ninh, quốc phòng​​.

Kết luận

Các chính sách và quy định trên tạo ra môi trường thuận lợi và có tổ chức cho hoạt động của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Chính phủ tiếp tục hỗ trợ các dự án FDI trong lĩnh vực công nghệ cao, năng lượng tái tạo và sản xuất công nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế.

Để lại một bình luận

error: Content is protected !!
Chat Zalo